I. CƠ CẤU, TỔ CHỨC
1. Ủy viên uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ
1.1. Đ/c Nguyễn Sỹ Quân - Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy
1.2. Đ/c Trần Thanh Hưng - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm TT UBKT Tỉnh ủy
1.3. Đ/c Lê Thái Bình - Phó chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy
1.4. Đ/c Quách Thế Nam - Phó chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy
1.5. Đ/c Phan Văn Thống - Tỉnh ủy viên, Chánh thanh tra Tỉnh, Ủy viên UBKT Tỉnh ủy
1.6. Đ/c Cao Đăng Hạnh - Tỉnh ủy viên, Phó Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy viên UBKT Tỉnh ủy
1.7. Đ/c Lê Xuân Cảnh - Ủy viên UBKT Tỉnh ủy
1.8. Đ/c Phạm Văn Dũng - Ủy viên UBKT Tỉnh ủy
1.9. Đ/c Nguyễn Xuân Đạt - Ủy viên UBKT Tỉnh ủy
1.10. Đ/c Nguyễn Trung Kiên - Ủy viên UBKT Tỉnh ủy
1.11. Đ/c Nguyễn Thị Nhung - Ủy viên UBKT Tỉnh ủy
2. Các đơn vị trực thuộc
2.1. Phòng Tổng hợp: 07 đồng chí
- Đ/c Phạm Văn Trịnh – Trưởng phòng
- Đ/c Tạ Quốc Văn – Phó Trưởng phòng
2.2. Phòng Nghiệp vụ I: 05 đồng chí
- Đ/c Phạm Thị Hưởng - Trưởng phòng
- Đ/c Nguyễn Văn Bảy - Phó Trưởng phòng
2.3. Phòng Nghiệp vụ II: 07 đồng chí
- Đ/c Phạm Văn Dũng - Ủy viên UBKT Tỉnh ủy, phụ trách phòng
- Đ/c Phạm Hồng Khá - Phó Trưởng phòng
1. Chức năng
1.1. Là cơ quan tham mưu giúp tỉnh uỷ, uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện các nhiệm vụ do tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ giao.
1.2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng của tỉnh uỷ.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ, uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ trong nhiệm kỳ và hằng năm; chuẩn bị các vụ việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, các đề án về công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ trình tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ, uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ xem xét, quyết định theo thẩm quyền; các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ về công tác kiểm tra, giám sát của tỉnh uỷ.
b) Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên (theo quy định tại Điều 30 và Điều 32, Điều lệ Đảng).
c) Giúp tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ, uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ thành lập đoàn kiểm tra giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của tỉnh uỷ, uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ.
d) Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ.
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
a) Giúp uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp và đảng viên trong đảng bộ tỉnh thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; giúp uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng cho uỷ ban kiểm tra và tổ chức đảng cấp dưới; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra cấp dưới.
b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra cấp dưới. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban kiểm tra theo Điều lệ Đảng quy định; quy chế làm việc, chương trình công tác kiểm tra, giám sát hằng năm.
2.3. Thẩm định, thẩm tra:
Thẩm định đề án, văn bản của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng khi có yêu cầu.
2.4. Phối hợp:
a) Chủ trì xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với các cơ quan liên quan về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Phối hợp với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh uỷ xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm của tỉnh uỷ.
b) Với văn phòng tỉnh uỷ, ban tổ chức tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan giúp tỉnh uỷ theo dõi, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh uỷ.
c) Với ban tổ chức tỉnh uỷ trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ; tham gia công tác cán bộ theo phân cấp quản lý; tham gia ý kiến về các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng theo phân cấp; hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan uỷ ban kiểm tra, cán bộ kiểm tra cấp dưới.
2.5. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ và một số nhiệm vụ khác do tỉnh uỷ, ban thường vụ, thường trực tỉnh uỷ giao:
a) Bố trí, phân công cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ và của cấp uỷ. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hằng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm.
b) Thực hiện thông tin tuyên truyền về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; giúp ban thường vụ tỉnh uỷ và uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ và uỷ ban kiểm tra các cấp uỷ trực thuộc theo các quy định của Đảng.
d) Xây dựng, quản lý sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ theo thẩm quyền.
đ) Giúp uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ duyệt kế hoạch công tác hằng năm của các phòng và văn phòng thuộc cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ.
e) Đảm bảo kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác của uỷ ban kiểm tra và cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ.
g) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của uỷ ban kiểm tra và cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với ban thường vụ tỉnh uỷ, Uỷ ban Kiểm tra tra Trung ương theo quy định.
h) Giúp uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ thực hiện các nhiệm vụ khác khi được tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ giao.